Đồ thờ và ý nghĩa của các vật phẩm thờ cúng tiêu biểu
Đầu Xuân mới 2023, Đồ Thờ Hải Mạnh kính chúc quý vị một năm mới hạnh phúc, an khang, thịnh vượng. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực thiết kế, sản xuất và thi công đồ thờ truyền thống, Đồ Thờ Hải Mạnh xin chia sẻ một số thông tin bổ ích về văn hóa thờ cúng tổ tiên, đặc biệt là các món đồ thờ và ý nghĩa của các vật phẩm thờ cúng tiêu biểu.
1. Hoành phi, cuốn thư, câu đối
Hoành phi, câu đối là một trong những đồ thờ cúng không thể thiếu trong tín ngưỡng thờ cúng của người dân Việt nói chung, trong từ đường, nhà thờ họ nói riêng. Nó giúp tạo nên sự trang trọng cho không gian thờ cúng của nhà thờ họ, đồng thời thể hiện văn hóa, truyền thống hiếu học của nhân dân ta.
Hoành phi được treo cao nhất trong từ đường, hơi nghiêng về phía trước để người nhìn dễ quan sát và tạo sự cân đối. Số lượng Hoành phi tại không gian thờ tùy thuộc vào từng nhà thờ họ. Thông thường, nhà thờ họ dùng tới hai, ba bức Hoành phi trong cùng không gian thờ, trong đó, ở gian chính giữa thường treo hoành phi khắc chữ: “(Tên họ) tộc từ đường” (ví dụ: Cao tộc từ đường, Nguyễn tộc từ đường…) hoặc là chữ Phụng Tổ Đường.
Hoành phi thường được làm bằng gỗ với nhiều dạng khác nhau (Dạng chữ nhật, Hình cuốn thư, chân thư cổ, Dạng chiếc khánh, Dạng hình ô van…), được trang trí các hình như tứ linh (long, ly, quy, phượng), tứ thời (mai, lan, cúc, trúc), hình quyển sách và cây bút, hình thanh gươm… và thường được sơn son thếp vàng.
Thông thường, đôi câu đối được treo hai bên phải trái hoặc các cột trụ hai bên của cửa ra vào của nhà thờ họ, được phối hợp thêm bức hoành phi treo phía trên tạo thành một hình thế chữ Môn, dựng nên một kiến trúc đối xứng nhiều giá trị thẩm mỹ.
Câu đối thờ được làm từ gỗ, phủ sơn ta, sơn vecni hoặc sơn son thếp vàng, thếp bạc theo yêu cầu của gia chủ. Câu đối phải thật hay, nêu bật được nét đặc sắc của họ mình, chứa đựng một tư tưởng lớn, một lời giáo huấn.
2. Cửa võng
Cửa võng là một thành phần kiến trúc trang trí, làm tăng tính uy nghi và trang trọng của không gian thờ cúng trong nhà thờ họ. Cửa võng là một loại “cửa giả” nhưng ngắn và không có cánh cửa đi kèm có dạng chữ “M”.
Cửa võng được trang trí theo những thể thức vừa chặt chẽ, vừa linh hoạt, trong đó phổ biến nhất là thể thức đối xứng, thể thức chia ô, thể thức tạo lớp, tầng. Mỗi thể thức trang trí mang lại một hiệu quả tạo hình riêng. Cách phân tầng tạo cảm giác cửa võng như cao hơn, đồ sộ và trang trọng hơn; cách tạo lớp gây ấn tượng về chiều sâu không gian; còn cách tạo bố cục đối xứng đăng đối có tác dụng tạo nên một thể thống nhất, chặt chẽ, trang nghiêm.
Trong từ đường, nhà thờ họ, ở chính cung thông thường là cửa võng được tạo hình tứ linh, cửu long, thất phượng…, còn ở phụ cung (hai bên tả, hữu) là dạng cửa võng tứ quý, mai hóa, hồng trĩ, trúc hóa, v.v...
3. Hương Án, đẳng tế, bàn thờ các ban.
Gian giữa nhà thờ họ bố trí bàn thờ chính. Bàn thờ này, tùy dòng họ mà được xây bệ hoặc đặt hương án to bằng gỗ, đặt ở trung tâm từ đường, nhà thờ họ.
Trên bàn thờ chính, phía trong, chính giữa đặt bài vị. Bài vị (còn gọi là Thần chủ) thường được làm bằng gỗ quý, trong ghi tên húy, tên thụy và phẩm tước (nếu có) cùng năm sinh, năm mất của Thủy tổ.
Tất cả đều viết bằng chữ nho. Bài vị được đặt trong cỗ khám hoặc cỗ ỷ.
Đẳng tế là chiếc bàn 4 mặt kiểu dáng đơn giản, để bày đồ tế lễ, làm bàn cho chủ tế.
Đẳng tế phổ biến trong các nghi lễ tại nhà thờ họ, nếu tế 3 ban cần 2 đôi đẳng tế.
4. Bộ bát bửu, chấp kích
Bát bửu, chấp kích là bộ đồ thờ bằng gỗ, sơn son thiếp vàng, gồm 8 vũ khí thời cổ.
Ở nhà thờ họ, bộ chấp kích thường có: mâu, đao, thương, kích, chấp, chùy, trượng, mác. Chúng được bày ở gian giữa, trước hậu cung theo thế thẳng đứng và cắm trên hai giá (Trường hợp những loại binh khí này được bày trên một giá gỗ hình giẻ quạt thì được gọi là bộ chấp kích).
Nếu thủy tổ dòng họ là người khoa bảng hoặc có phẩm tước vua ban thì đồ thờ cúng còn có 2 giá cắm đồ lỗ bộ gồm 2 thanh mác trường, 2 ngọn cờ tiết (cờ đuôi nheo, tượng trưng cho chức sắc, ân điển của nhà vua), cờ mao (đầu có ngù, tết bằng lông đuôi trâu, tượng trưng cho mệnh lệnh của vua), 2 trùy đồng, 2 phủ việt (phủ là rìu, việt là búa) hoặc 2 biển bằng gỗ có khắc chữ Tĩnh túc, Hồi tỵ (Tĩnh túc có nghĩa là yên lặng, cung kính, không được cười nói khi rước hoặc tế thần; Hồi tỵ có nghĩa là tránh đi, khi cúng tế hoặc rước thần, ai có tật nguyền hoặc đang có tang phải tránh xa), 2 gươm trường, 2 tay văn, võ (Tay văn: nắm tay cầm bút, cán dài; Tay võ: nắm tay nắm chặt), lại thêm lọng, tàn, tán... Cho nên, vào nhà thờ họ, trông vào bàn thờ và các đồ thờ cúng, người ta nhận ra ngay đây là gia đình thuộc thế gia vọng tộc hay dân thường.
5. Hạc thờ gỗ
Theo quan niệm của người xưa, hạc là loài chim quý, có khí phách của bậc tiên nhân đạo sĩ, thường xuất hiện bên các vị thần tiên. Hạc là biểu trưng cho sự trường tồn, thanh cao, thoát tục.
Hạc thờ có kích thước cao lớn với ước mong phát triển của con người, mỏ dài và nhọn như mũi tên của sự vận động. Thân hạc hình khom tượng trưng cho bầu trời, chân hạc gầy và dài tượng trưng cho cột chống trời.
Trên đầu hạc thường đội đèn hoặc nến, thể hiện cho sự tôn sùng chân lý, ánh sáng giác ngộ, xua đi tối tăm, u ám. Hình tượng hạc ngậm ngọc minh châu thì tượng trưng cho sự cao sang quyền quý, còn ngậm hoa sen thì biểu trưng cho sự tịnh tâm và giác ngộ.
6. Khám thờ, ngai thờ
Khám thờ là một đồ vật không thể thiếu trên các ban thờ trong từ đường. Đây được coi như là nơi tọa lạc của các vị gia tiên. Khám thờ được sơn son thiếp bạc, kín 3 mặt (tả, hữu và mặt sau), mặt trước là một cửa sổ nhỏ có thể khép, mở, gồm nhiều "cửa võng" theo lối "trướng rủ màn che", với những họa tiết lá hóa rồng. Dưới cùng là chân khám được chạm thúc nổi đầu hổ phù.
Ngai thờ (còn gọi là ỷ thờ) là một hiện vật tạo thế uy nghi cho các vị gia tiên. Ngai thờ bao gồm tay ngai, thân ngai, lưng ngai, bệ và chân ngai. Tay ngai tròn ở trên cùng, ôm lấy lưng rồi chạy ra hai bên về phía trước. Tay ngai như thân của đôi rồng, đầu tay ngai được chạm hai đầu rồng trong tư thế quay chéo vào để chầu bài vị (thần chủ) đặt trên ngai.
Thân ngai thường bao gồm hai trụ chính đỡ cổ tay ngai, một số trụ phụ ở hai bên. Lưng ngai là mảnh ván hơi cong ra phía sau, được bổ ô cân đối, với những đề tài trang trí như rồng, linh thú và hoa thiêng cùng vân xoắn.
Bệ ngai phía dưới được chia nhiều cấp nhô ra, thụt vào với các đường diềm phang hoặc cong vỏ măng, trên đó trang trí những cánh sen vuông, rồng, lân, hoa cúc và nhiều biểu tượng khác. Dưới cùng là bốn chân ngai thường dưới dạng chân quỳ.
7. Kiệu thờ
Kiệu thờ là một tín vật tâm linh độc đáo, là hiện vật chính trong đám rước của lễ hội. Không phải nhà thờ họ nào cũng có kiệu thờ. Thường chỉ có những họ lớn mới có kiệu thờ. Kiệu thờ có nhiều kiểu loại khác nhau, như kiệu bát cống, kiệu long đình, kiệu ngọc lộ…, trong đó, kiệu bát cống là phổ biến nhất.
8. Quán tẩy
Quán tẩy có 2 loại: quán tẩy rượu và quán tẩy nước. Quán tẩy rượu dùng để chứa rượu, bao sái tay, chân trước khi làm lễ cúng cơm, châm tửu. Quán tẩy nước dùng để đựng chậu nước, rửa tay trước khi làm lễ dâng hương hoặc dâng sớ.
Am hiểu văn hóa tâm linh Việt là một lợi thế cạnh tranh lớn của Đồ Thờ Hải Mạnh. Với kinh nghiệm và sự am hiểu của mình, các thiết kế bố trí không gian thờ cúng của Đồ Thờ Hải Mạnh vừa đúng theo văn hóa truyền thống, vừa đảm bảo đủ và hợp lý với khả năng kinh tế của khách hàng.
Để được tư vấn trao đổi thêm về đồ thờ và các vấn đề liên quan đến từ đường, nhà thờ họ, vui lòng liên hệ:
Điện thoại : 0913.870.861 (zalo)
Văn phòng – Cửa hàng giới thiệu sản phẩm :
Xưởng sản xuất Đồ Thờ Hải Mạnh : xóm Hoành Lộ Bắc ( Tỉnh lộ 489 xóm 1 cũ) – Hoành Sơn – Giao Thủy.
Hà Nội: Biệt thự Lk1 - KĐT Đại Thanh - Thanh Trì
Quảng Trị: 243 Lê Duẩn - TT Ái Tử - Triệu Phong
hoặc truy cập website dothogiadinh.vn( Đồ thờ gia đình chấm vn)