HOÀNH PHI, CÂU ĐỐI – KHÁI LƯỢC VẤN ĐỀ CƠ BẢN
HOÀNH PHI, CÂU ĐỐI – KHÁI LƯỢC VẤN ĐỀ CƠ BẢN
Hoành phi, câu đối là một trong những đồ thờ cúng không thể thiếu trong tín ngưỡng thờ cúng của người dân Việt. Nó giúp tạo nên sự trang trọng cho không gian thờ cúng đồng thời thể hiện văn hóa, truyền thống hiếu học của nhân dân ta.
1. Hoành phi
Hoành phi (Chữ Hán: 橫扉, Tiếng Anh: The horizontal lacquered board, Tiếng Pháp: Le panneau laqué horizontal). “HOÀNH” là ngang, “PHI” là phô bày, “HOÀNH PHI” nghĩa là bảng nằm ngang, là bức thư họa 書畫 (tranh chữ), được dùng rộng rãi trong dân gian (đình, đền, nhà thờ họ, nhà ở…).
Hoành phi được treo cao nhất tại không gian thờ cúng hơi nghiêng về phía trước để người nhìn dễ quan sát và tạo sự cân đối. Việc treo một, hai hoặc ba bức Hoành phi tại không gian thờ là tùy thuộc vào từng gia đình và khu vực thờ cúng. Ví dụ: Ở nhà thờ họ, thờ tổ hoặc đền chùa thì có thể dùng tới hai, ba bức Hoành Phi trong cùng không gian thờ.
Hoành phi thường được sơn son chữ vàng, có bức sơn đen chữ đỏ hoặc vàng, cũng có những bức được khảm xà cừ rất cầu kỳ, đẹp mắt. Hoành phi có nhiều loại: Dạng chữ nhật, Hình cuốn thư, chân thư cổ, Dạng chiếc khánh, Dạng hình ô van…Trong số này, đặc sắc và độc đáo nhất phải kể đến những bức hoành phi được làm bằng kỹ thuật “chạm đắp”, với việc chạm riêng một vài chi tiết như đầu rồng, đầu chim, các loại hoa văn…sau đó đắp vào bức chính. Hoành phi thường được làm bằng gỗ, được chạm lộng, chạm đắp, gắn kết với nhau thông qua ngàm mộng chứ không dùng đinh. Hình trang trí trên các bức hoành phi như tứ linh (long, ly, quy, phượng), tứ thời (mai, lan, cúc, trúc), hình quyển sách và cây bút, hình thanh gươm… ngoài việc làm nổi bật thêm nội dung của những chữ trên bức hoành phi, còn thể hiện sự sáng tạo và thẩm mỹ của người tạo tác.
Trên bức hoành phi được khắc 3-4 chữ đại tự. Nội dung thường là những chữ Hán (không dùng chữ Nôm) viết trên hoành phi (大字 đại tự) thường theo 3 kiểu cơ bản là chữ chân 真, chữ thảo草, chữ triện 篆. Nội dung có khi bày tỏ lòng tôn kính của con cháu đối với tổ tiên và những người có công với đất nước, thông thường chỉ có từ ba đến bốn chữ như: 万古英灵 “Vạn cổ anh linh” (muôn thuở linh thiêng), 留福留摁 Lưu phúc lưu ân (Lưu giữ mãi ơn đức), 護國庇民 Hộ quốc tí dân (bảo vệ nước che chở dân); có khi mang ý nghĩa chúc tụng như 僧财进禄 “Tăng tài tiến lộc” (được hưởng nhiều tài lộc), 福禄寿成 “Phúc lộc thọ thành” (được cả phúc, lộc, thọ), 家门康泰 Gia môn khang thái (Cửa nhà rạng rỡ yên vui)…
2. Câu Đối Thờ
Câu đối được liệt vào một thể loại mang tính biền ngẫu, dùng thể thức đối đôi mà biểu hiện ý nghĩa, tư tưởng. Chữ "đối" (對) ở đây có ý nghĩa đối lập, thành đôi. Câu đối được người Trung Quốc gọi là Đối liên (對聯), dùng để chỉ một dạng sơ khởi của nó là “Đào phù”, tức bùa gỗ đào (桃符), còn được người xưa gọi là Doanh thiếp, Doanh liên.
Đôi Câu đối thờ được làm từ gỗ, phủ sơn ta, sơn vecni hoặc sơn son thếp vàng, thếp bạc theo yêu cầu của gia chủ.
Khi viết câu đối, câu chữ phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, đó là:
Đối ý và đối chữ
Đối ý: hai ý đối phải cân nhau mà đặt thành 2 câu sóng nhau.
Đối chữ: phải xét 2 phương diện thanh và loại.
– Về thanh: thanh bằng đối với thanh trắc và ngược lại.
– Về loại: thực tự (hay chữ nặng như: trời, đất, cây…) phải đối với thực tự; hư tự (chữ nhẹ như: thì, mà, vậy, ru…) phải đối với hư tự; danh từ phải đối với danh từ, động từ phải đối với động từ; nếu vế đối này có đặt chữ Nho thì vế kia cũng phải đặt chữ Nho…
Vế câu đối
Một đôi câu đối gồm hai câu đi song nhau, mỗi câu là một vế. Nếu câu ấy từ một người sáng tác gọi là vế trên và vế dưới. Nếu một người nghĩ ra một vế để người khác làm vế kia thì gọi là vế ra và vế đối.
Khi một câu đối do một người làm ra cả hai vế, thì chữ cuối, vế trên, câu bên phải (khi treo) là thanh trắc; còn chữ cuối, vế dưới, câu bên trái là thanh bằng.
Số chữ và các thể câu đối
Số chữ trong câu đối không nhất định, theo số chữ và cách đặt câu có thể chia câu đối ra làm các thể sau:
Câu tiểu đối: là những câu 4 chữ trở xuống.
Câu đối thơ: là những câu làm theo lối đặt câu của thể thơ ngũ ngôn hoặc thất ngôn.
Câu đối phú: là những câu làm theo các lối đặt câu của thể phú, gồm có:
– Lối câu song quan: là những câu 6 đến 9 chữ, đặt thành một đoạn liền
– Lối câu cách cú: là những câu mà mỗi vế chia làm 2 đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài
– Lối câu gối hạc hay hạc tất: là những câu mỗi vế có 3 đoạn trở lên.
Luật bằng trắc
Câu tiểu đối:
– Vế phải: trắc-trắc-trắc
– Vế trái: bằng-bằng-bằng
Câu đối thờ có nhiều loại khác nhau, phổ biến là: Câu đối chữ nhật loại thường, Câu đối lá lật, Câu đối hình quả bầu, Câu đối bán nguyệt, kiểu lòng máng ốp cột, Câu đối có bo khung viền…
Hoành phi, câu đối được trưng bày ngoài việc dùng để trang trí, chúng còn có ý nghĩa khác thể hiện những lời răn dạy con cháu, những giá trị đạo đức truyền thống, lời ca ngợi, ca tụng truyền thống của tổ tông dòng họ và những mong muốn, cầu mong sự an lạc, hạnh phúc và hoan hỷ cho những người con của cả dòng họ.
3. Cách treo Hoành phi – Câu đối trong phòng thờ
Ngoài việc lựa chọn chất liệu và mẫu mã phù hợp thì cách treo Hoành phi – Câu đối thờ cũng là vấn đề cần lưu tâm.
Với những gia đình có phòng thờ rộng, phòng thờ riêng hoặc treo ở nhà thờ họ tộc, nhà trưởng hoặc đình chùa thì thường sẽ treo song song cả bức Đại tự – Câu đối và Hoành phi câu đối. Bức Đại tự – Câu đối được treo phía ngoài cửa đi ra vào cùng với cửa võng, bên trong bàn thờ sẽ treo Hoành phi – Câu đối hoặc Cuốn thư – Câu đối.
Với gia đình có phòng thờ nhỏ, không gian thờ ngay tại phòng khách thì chỉ cần treo 1 trong 3 loại Hoành phi – Câu đối ở khu vực bàn thờ là được.
Với nhà gỗ kiểu cổ ba gian hai trái thì có thể dùng Hoành phi hoặc Cuốn thư và đôi câu đối hình vòm để ôm lấy hai bên cột tròn.
Với không gian nhà ở chung cư hoặc căn hộ kiểu mới thì nên dùng loại Hoành phi – Câu đối chữ nhật có thiết kế và hoa văn đơn giản và mang phong cách hiện đại.
Bên cạnh đó, cần dựa vào kích thước bàn thờ chính để chọn kích thước cho bức Hoành phi – Câu đối. Khi treo Hoành phi – Câu đối quý gia chủ cần lưu ý tới kích thước của bàn thờ để lựa chọn kích thước cho bộ Hoành phi sao cho không bị to quá hoặc nhỏ quá làm mất cân đối và mất tính thẩm mỹ cho toàn bộ không gian thờ
Ví dụ:
Bàn thờ kích thước 1m35 → Hoành phi kích thước 1m35 hoặc 1m25
Bàn thờ kích thước 1m55 → Hoành phi kích thước 1m55
Bàn thờ kích thước 1m75 → Hoành phi kích thước 1m55 hoặc 1m75
Bàn thờ kích thước 1m95 → Hoành phi kích thước 1m95 hoặc 1m75
Nếu bàn thờ có kích thước lớn hơn thì đặt đóng Hoành phi có kích thước lớn hơn đảm bảo phù hợp, vừa vặn tạo một bộ hoành phi và bàn thờ đồng nhất về cả hình thức, chất liệu, màu sơn và kích thước.
Hoành phi – Câu đối cần được treo hướng ra ngoài và được treo cố định, ít di dời, tạo cảm giác bền vững, lâu đời. Hoành phi treo nghiêng khoảng 25-30 độ để người nhìn được quan sát rõ nhất và đẹp nhất. Câu đối được treo thấp hơn Hoành phi, treo từ mặt bàn thờ trở lên, nằm trong mép hoặc ngoài mép bàn thờ đều được, tùy theo không gian để treo cho phù hợp.
MỘT SỐ MẪU HOÀNH PHI - CÂU ĐÔI TẠI ĐỒ THỜ HẢI MẠNH