THẮP HƯƠNG NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG?
Thắp hương là một việc làm gần gũi nhưng cũng hết sức thiêng liêng đối với con người Việt Nam. Song, thắp hương như thế nào cho đúng thì không phải tất cả mọi người đều đã biết. Trong khuôn khổ bài viết ngắn dưới đây, Đồ thờ Hải Mạnh (dothogiadinh.vn) xin chia sẻ một số vấn đề cơ bản nhất về phong tục này.
Theo lịch sử ghi lại, việc thắp hương bắt nguồn từ khoảng năm 3700 trước Công nguyên (cách đây khoảng 5700 năm), từ nước Ấn Độ, sau đó được phổ biến đến khắp các nước láng giềng, trở thành một tập quán mà hầu như mọi người dân Châu Á bất kể lứa tuổi nào và sống ở nơi đâu đều biết đến. Nén hương giống như một nhịp cầu vô hình kết nối hai thế giới hữu hình và vô hình. Đối với người Việt Nam, vào ngày rằm, mồng một hằng tháng, các dịp giỗ, lễ, Tết hay khi có việc quan trọng, các gia đình đều thắp hương với ước mong gia đạo yên vui, mạnh khỏe, may mắn... Đây hoàn toàn không phải là hành động mê tín dị đoan, mà là một nét đẹp truyền thống, đã đi vào đời sống văn hóa, tín ngưỡng của dân tộc, gần gũi và thiêng liêng.
Tùy lễ, tùy nơi, có cách thắp hương khác nhau, nhưng không được thắp hương có số cây hương chẵn (bởi quan niệm việc thắp hương là việc người dương tưởng nhớ người âm, số lẻ lại là biểu tượng cho tính dương, nên việc thắp hương theo số lẻ là đại diện cho người dương; mặt khác, theo phong thủy thì số lẻ mang nhiều ý nghĩa may mắn vì số lẻ là số dương (may mắn) còn số chẵn là số âm (xui xẻo). Thông thường, người Việt thường thắp 1, 3, 5, 7, 9 hay cả bó hương với những ý nghĩa khác nhau.
- Thắp 1 nén hương: Số 1 trong quan niệm của người Á Đông là hợp cả âm và dương, là bao trùm tất cả trời đất nên có tên gọi là nén tâm hương. Nén tâm hương còn có 5 nghĩa: Giới hương (là sự nhắc nhở mình phải luôn giữ khuôn phép trước tiên tổ), Định hương (là giữ lòng kiên định trước mọi cám dỗ đời thường), Tuệ hương (là giữ cho đầu óc minh mẫn), Giải thoát hương (là giúp lòng mình thoát khỏi mọi điều ác nhân, mọi cám dỗ), Trì kiến hương (là vững tin vào sự phù trợ ở người đã khuất).
- Thắp 3 nén hương: Theo thuyết âm dương lưỡng hợp, số lẻ tượng trưng cho cõi dương, số chẵn tượng trưng cho cõi âm. Số dương nhỏ nhất là 1, số âm nhỏ nhất là 2, cộng hai số nhỏ của âm và dương bằng 3 – Đây là con số tượng trưng cho sự hòa hợp giữa âm và dương, là sự phát triển bền vững trường tồn, may mắn, thuận lợi. Trong đó, bội số của 3 là 9, tượng trưng cho đỉnh cao hạnh phúc, an lành viên mãn. Số 3 là số tượng trưng cho mối quan hệ Thiên – Địa – Nhân. Đó cũng có thể là: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Tương lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ) theo quan niệm của nhà Phật. Do vậy, thắp 3 nén là số hương phổ biến nhất, có thể áp dụng cho bất cứ dịp nào và ở bất cứ đâu.
- Thắp 5 nén hương: Số 5 tượng trưng cho 5 phương trời đất, 5 hướng thần linh, theo phong thủy thì là ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Chỉ khi quốc gia hay tập thể dòng tộc tổ chức những việc đại sự có ý nghĩa cao đẹp thì mới thắp 5 nén hương trên hương án tượng trưng cho cầu Ngũ phương, Ngũ Thổ, Ngũ hành - tức là khắp trời đất chứng giám lòng thành của người đại diện cho dòng tộc, địa phương, đất nước và cầu cho “Quốc thái dân an”. 5 nén hương còn được thắp trước án thờ thánh thần ở nhà, đình, miếu, điện, thờ Mẫu. Thắp hương nơi thờ Ngũ tự chi thần (năm vị thần cai quản bản gia: Thổ Công, Thổ Địa, Thần Nhà, Thần Cửa, Thần Y Súc). Bàn thờ tổ tiên tránh thắp 5 nén hương.
- Thắp 7 và 9 nén hương: Số 7 và số 9 tượng trưng cho “vía” của con người, khi người ta muốn xin ơn cho cá nhân (nam thất nữ cửu).
- Thắp cả bó hương: Chỉ thắp khi ra khu nghĩa địa, cắm hương ở bát hương chung cho nhiều người nằm trong lăng mộ, nhưng mỗi ngôi mộ chỉ cắm một cây hương. Thắp hương khi hóa vàng sau lễ cúng với số hương chuẩn bị cho lễ cúng dùng chưa hết, phải đốt hết cả hương và bao đựng, để tỏ lòng tôn kính, biết ơn tổ tiên.
Ngoài ra, người ta còn thắp 2 nén hương khi viếng linh cữu người chết và trong thời gian để tang, hoặc đốt cho người cõi âm (như các vong hồn), người ta thường thắp 2 nén hương.
Dù thắp hương với số lượng nào thì không những dâng hương bằng cả tấm lòng thành kính của mình, mà còn phải có chánh niệm (sự tập trung). Người thượng hương trước án chú ý phong thái của bản thân phải đoan chính, nghiêm trang, không vội vàng, hấp tấp; khi lấy hương phải thận trọng, nhẹ nhàng, không để hương bị rơi vãi hoặc đổ xuống đất; không được thổi lửa trên cây hương mà phẩy nhẹ để lửa tắt, hai tay cầm hương dâng lên ngang ngực, chân hương hướng về bên trái, vái ba vái, trở đầu cây hương hướng lên trên nghiêng về án thờ, cắm hương vào bát hương, vái bốn vái. Cây hương cắm đứng thẳng, các đốm lửa trên đầu cây hương phải bằng nhau. Sau đó, người chủ lễ khấn xin tổ tiên đã khuất phù trợ. Lời khấn nói rõ thời gian, họ tên người làm lễ, lễ làm ở đâu, gồm có những vật phẩm gì, phải thỉnh tên húy (hiệu) tổ tiên từ cao đến thấp, người chết trẻ, kính cáo các thần linh; nói rõ việc mình cần xin tổ tiên phù trợ; nói nhỏ, chỉ chủ lễ và tổ tiên nghe, người ngoài không nghe được. Cuối cùng nói câu: “Cẩn cáo”, “Thượng hưởng và hâm hưởng”. Trường hợp đang cúng lễ mà hương tắt thì cứ để thế châm lửa lại, không nhổ ra đốt rồi cắm lại sẽ trở thành hương thừa, cầu cúng mất linh nghiệm./.
