GIA PHẢ - Ý NGHĨA VÀ CÁCH LẬP
GIA PHẢ - Ý NGHĨA VÀ CÁCH LẬP
Gia phả hay gia phổ là bản ghi chép tên họ, tuổi tác, ngày giỗ, vai trò và công đức của cha mẹ, ông bà, tiên tổ và mộ phần của một gia đình lớn hay một dòng họ.
1. Ý NGHĨA
Việc lập gia phả, xa hơn nữa là tộc phả nhằm biết tổ tiên dòng tộc, họ hàng xa gần để còn nhận biết nhau tránh cho anh em con cháu khỏi cưới hỏi lẫn nhau và tránh được nhiều điều đáng tiếc trong gia tộc. Quan trọng hơn nữa còn là để mọi thành viên trong gia đình, dòng tộc biết đến mồ mả tổ tiên để tỏ lòng hiếu nghĩa, nhớ công sinh thành dưỡng dục. Gia phả không chỉ là “gia bảo” của mỗi gia đình, dòng họ mà còn là nguồn tư liệu rất quý cho các nhà sử học nghiên cứu, góp phần bổ sung cho lịch sử đất nước.
2. CÁCH LẬP
2.1. Về nội dung
Gia phả được coi là hoàn chỉnh trước hết phải là một gia phả được ghi chép rõ ràng, chữ nghĩa chân phương, ghi rõ tên người sao lục, biên soạn thuộc đời thứ mấy, năm nào, triều vua nào, căn cứ vào bản nào, tên người tục biên qua các đời cũng có cước chú rõ ràng.
Nội dung trọn vẹn của gia phả gồm có:
* Lời nói đầu (hay lời tựa): Nêu lên ý nghĩa của gia phả đối với họ tộc; giới thiệu nguồn gốc và những truyền thống tốt đẹp vốn có của dòng tộc; về quá trình sưu tầm, khảo cứu, biên tập phả; phương pháp trình bày, hướng dẫn người đọc để tiếp cận và hiểu một cách dễ dàng.
* Chính phả: Đây là phần chủ yếu của một bản phả, trong đó trình bày rõ thân thế, sự nghiệp, thế thứ của các thành viên trong họ tộc, từ thuỷ tổ, lần lượt đến tiên tổ các đời, nối dòng đến lớp con cháu mới sinh; có sơ đồ biểu thị để dễ dàng theo dõi.
Mỗi thành viên cần ghi đầy đủ các nội dung sau:
- Về bản thân:
+ Tên: Gồm tên huý, tên tự, biệt hiệu, thụy hiệu và tên gọi thông thường theo tập quán địa phương? Thuộc đời thứ mấy?
+ Con trai thứ mấy của ông nào? Bà nào?
+ Ngày tháng năm sinh (giờ sinh nếu có).
+ Ngày, tháng, năm mất? Thọ bao nhiêu tuổi?
+ Mộ táng tại đâu? (nếu được, cần ghi cả nguyên táng, cải táng, di táng tại đâu? Vào tháng, năm nào?).
+ Học hành, thi cử, đậu đạt, chức vụ, địa vị lúc sinh thời và truy phong sau khi mất: Thi đậu học vị gì? Khoa nào? Triều vua nào? Nhận chức vị gì? năm nào? Được ban khen và hưởng tước lộc gì? Sau khi mất được truy phong chức gì? Tước gì? (Đối với những vị hiển đạt thì mục này rất dài)
+ Những gương sáng, những tính cách, hành trạng đặc biệt, hoặc những công đức đối với làng xã, họ hàng, xóm giềng...
- Về vợ: Là chánh thất, kế thất hay thứ thất... Các mục khác cũng ghi đầy đủ như trên.
- Về con: Ghi theo thứ tự năm sinh, nếu nhiều vợ thì ghi rõ con bà nào? Con gái thì cước chú kỹ: Con gái thứ mấy, đã lấy chồng thì ghi tên họ chồng, năm sinh, con ông bà nào, quê quán, đậu đạt, chức tước? Sinh con mấy trai mấy gái, tên gì? (Con gái có cước chú còn con trai không cần vì có mục riêng từng người thuộc đời sau).
* Ngoại phả: Mô tả các lễ cúng chính, văn khấn; mô tả nhà thờ họ và Hội đồng gia tộc (nếu có); mô tả các khu mộ (ghi vị trí và tên người theo mộ bia), danh sách người có học vị; biểu ghi quan hệ cưới gả; danh sách ngày giỗ; tiểu sử nhân vật tiêu biểu.
* Phụ khảo: ghi địa chí xóm ấp, đình miếu, chợ búa, bến đò….
2.2. Về cách thức trình bày
Một bản gia phả được chia làm 3 thành phần: Phả ký, phả hệ và phả đồ.
- Phả ký: là tất cả những phần ghi chép nội dung của bản phả, cả lời tựa, chính văn và phần viết thêm
- Phả hệ: là việc trình bày quan hệ thế thứ của các thành viên trong họ tộc. Nội dung nói về vị trí, vai vế, tên tuổi của từng người. Thông thường có 3 cách trình bày phả hệ: viết theo chiều ngang, viết theo chiều dọc và viết kết hợp ngang dọc.
+ Viết theo chiều ngang: là viết lần lượt các đời trong họ; sau đời thứ nhất đến đời thứ hai, hết đời thứ hai đến đời thứ ba, hết đời thứ ba đến đời thứ tư…
+ Viết theo chiều dọc: là chia dọc từng chi, từng cành trong họ để viết. Viết hết chi một đến chi hai, hết chi hai đến chi ba...
+ Viết ngang dọc kết hợp: Một cách viết khác là viết kết hợp ngang dọc. Cách viết này tuy dài nhưng người xem dễ nhận biết. Nội dung chính vẫn được viết theo phương pháp dọc, nhưng sau (hoặc trước) khi trình bày dọc, trình bày tóm tắt theo hàng ngang, chủ yếu chỉ viết họ tên, nếu có thể viết bổ sung một số thông tin chủ yếu nhất của mỗi người.
- Phả đồ (còn gọi là cây phả hệ) là hình thức biểu thị phả hệ theo sơ đồ để khi nhìn vào người ta có thể nắm bắt một cách tổng thể mối quan hệ thế thứ trong họ tộc./.